Khí Sunfurơ là khí có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và đời sống. Nhưng cũng là loại khí có rất nhiều tác hại. Thực tế cần phải sử dụng khí SO2 như thế nào? Khí Sunfurơ là gì? Các tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế trong thực tế ra sao. Hãy cùng Công ty Xử lý Chất thải tìm hiểu thông tin qua các nội dung sau nhé.
Khí sunfurơ hay SO2 là gì?
Khí sunfurơ hay khí SO2 còn có tên khác là lưu huỳnh điôxit (hay còn gọi là anhiđrit sunfurơ).
Khí sunfurơ được tạo ra khi đốt cháy lưu huỳnh.
Cụ thể hơn thì trong thực tế khí SO2 (axit sunfurơ) được sinh ra nhờ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch đặc biệt là than, dầu… hoặc phát sinh trong quá trình nấu ăn các loại nhôm, đồng, mồi, , đã ngồi.
Muốn xem Tổng Hợp một số đồ Án – Giáo Trình Xử Lý Khí Thải- Xử Lý Khí SO2 —> Hãy Truy Cập Vào link sau Để TẢI XUỐNG
https://xulychatthai.com.vn/tong-hop-bo-do-an-xu-ly-khi-thai-link-google-driver/
Cấu hình tạo phân tử và công thức tạo khí sunfurơ
Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 4 electron độc thân ở các lớp phân lớp 3p và 3d : … 3s 2 3p 3 3d 1 .
Các electron độc thân này của nguyên tử S sẽ liên kết với 4 electron độc thân của hai nguyên tử o tạo thành bốn liên kết hóa trị có cực :
Chất khí Sunfurơ
- Lưu huỳnh đioxit hay là Khí Sunfurơ chất khí không màu, mùi thơm, nặng hơn hai lần không khí, hoá khí ở -10°C.
- Lưu huỳnh đioxit tan nhiều trong nước (1 thể tích nước ở 20°C hòa tan được 40 tích khí nên 2 ).
- Lưu huỳnh đioxit là khí độc, thở phải không khí có SO 2 sẽ gây viêm hô hấp.
Chất hóa học Khí Sunfurơ
Lưu huỳnh dioxit là oxit axit
- SO2 tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfuro (H 2 SO 3 )
Phương pháp phản biện
SO2 + H 2 O –> H 2 SO 3
H 2 SO 3 là axit yếu (mạnh hơn axit sunfuhidric) và không bền (ngày trong dung , dịch, H 2 SO 3 cũng được phân tích thành SO 2 và H 2 O).
- SO 2 tác dụng với bazơ dịch dung, tạo nên 2 loại muối : muối trung hòa, như Na 2 SO 3 , chứa ion sunfit ( SO3 ) và muối axit, như NaHSO 3 , chứa ion hidrosunfit ( HSO3 ).
Lưu huỳnh dioxit là chất oxy hóa trung gian.
Trong hợp chất SO2, nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa +4, là số oxi hóa trung gian giữa các số oxi hóa -2 và +6. Làm như vậy, khi tham gia phản ứng oxi hóa – khử, nên 2 có thể bị khử hoặc bị oxy hóa.
- Lưu huỳnh đioxit có thể hiện thành chất khử mùi khi tác dụng với các chất oxy hoá mạnh, như halogen, kali pemanganat.
Phương pháp phản biện
5SO 2 + 2KMnO 4 + 2H 2 O -> K 2 SO 4 +2MnSO 4 +2H 2 SO 4
- Lưu huỳnh đioxit có thể hiện thành chất oxy hóa khi hoạt động với chất khử mùi mạnh hơn, như H 2 S, Mg,…
Phương pháp phản biện
SO2 + 2H2S – > 3S + 2H2O
SO2 +2Mg -> s + 2MgO
Tác hại của khí Sunfurơ
Khí Sunfurơ –một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí
Nguyên nhân chính (thực tế là nguyên nhân duy nhất) của sự hiện diện SO 2 trong khí quyển. Đặc biệt là việc sử dụng khoáng chất tự nhiên. Trước hết là hơn, vì nhiên liệu bất kỳ đều chứa ít nhất lượng lưu huỳnh (từ một vài phần trăm tối đa 5-7 %).
Theo lượng chất lượng, hàng năm thải vào bùn khí lưu trữ gần 145 triệu tấn SO 2 . Trong đó 70 % được tạo thành khi cháy hơn và 16 % – cháy nhiên liệu hoàn thiện (đặc biệt là mazut).
Sự phân hủy SO 2 trong khí quyển diễn ra dư tác động của bức xạ cực tím. Và tạo thành anyđrit hưu huỳnh (SO 3 ) theo phản ứng
2SO2 +0 2 -+ 2S0 , +185kJ.
Khi tiếp xúc hấp hơi nước, sẽ tạo thành axit sunphua
vậy 2 +H 2 O = H 2 SO 3 + 76kJ.
Trong khí ẩm và ô nhiễm còn xảy ra phản ứng
nên 2 +NO 2 +H 2 O àH 2 SO 4 +NO,
Dẫn đến tạo thành axit sunphuric (H 2 SO 4 ).
Các loại ôxit lưu huỳnh làm tăng mạnh sự ăn mòn kim loại trong các thành phố. Cao hơn 1,5-5 lần nên về ở nông thôn. Tại một trong những thành phố của Mỹ, sự tăng nồng độ SO 2 tăng 3 lần kéo theo tốc độ ăn mòn rừng lên 4 lần. Đặc biệt vải rất nhạy cảm đối với ô nhiễm bụi khí bởi chất này.
Ảnh Khí Sunfurơ dành cho sức khỏe con người
Điôxit lưu huỳnh (SO 2 ) và sunphua anhyđrit (SO 3 ) trong sự kết hợp giữa các hạt ruồi và hơi ẩm có tác hại tối đa cho con người. Đặc biệt dành cho người và các loại động vật
SO 2 – chất khí không màu và không cháy. Với nồng độ trong không khí 0,3-1,0 phần triệu bắt đầu cảm thấy mùi của nó. Hơi thở nồng độ cao hơn 3 phần triệu SO 2 có mùi thơm khó chịu.
Điôxit lưu huỳnh trong huyết hợp với các loại rắn rắn và axit sunphuric (một chất kích thích mạnh hơn SO 2 ) ngay với hàm lượng trung bình năm 0,04-0,09 phần triệu và nồng độ khói 150-200 mg/m 3 sẽ làm tăng các triệu chứng chấm và các bệnh phổi. Thư giãn chức năng SO 2 trung bình ngày 0,2-0,5 triệu triệu và nồng độ khói 500-700 mg/m 3 quan sát thấy tăng mạnh số bệnh nhân và tử vong. Đấu nồng độ SO 2 0,3-0,5 phần triệu trong thời gian một số ngày sẽ xảy ra gây nguy hiểm tính chất đối kháng vối lá thực vật (đặc biệt là rau muống, xà lách, bông, bạch dương…).
Ứng dụng và điều chỉnh lưu huỳnh đioxit
Ứng dụng
Lưu huỳnh quang được sử dụng để :
- Ứng dụng trong sản xuất axit sunfuric (H2SO4)
- Nguyên liệu tẩy trắng: giấy, bột giấy, dung dịch đường…
- Ứng dụng SO2 trong nông nghiệp. Sử dụng chất bảo quản cho các loại mứt khô
- Là chất Kháng khuẩn và chống oxy hóa trong sản phẩm rượu vang
SO 2 control trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, SO 2 được điều chỉnh bằng cách mô-đun nóng dịch axit H 2 SO 4 với muối Na 2 SO 3.
Thu SO 2 vào bình bằng cách đưa không khí.Na 2 SO 3 + H 2 SO 4 -> Na 2 SO 4 + H 2 O + SO 2
Điều chỉnh SO 2 trong doanh nghiệp
- đốt cháy lưu huỳnh.
Đốt thiếu sunfua kim loại, như pirit sắt (FeS 2 ) : 4FeS 2 + 11O 2 -> 2Fe 2 O 3 + 8SO 2
Liên hệ:
Nam Hưng hào là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp, mang đến giải pháp làm sạch toàn diện cho mọi không gian từ văn phòng, nhà vườn đến các khu vực công cộng. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bản cùng hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, Nam Hưng cam kết cung cấp dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả và an toàn. Chúng tôi sử dụng các loại hóa chất chuyên dụng, thân thiện với môi trường để đảm bảo không gian sống và làm việc của quý khách luôn sạch sẽ, trong lành.